Những câu hỏi liên quan
HarryVN
Xem chi tiết
Trịnh Long
23 tháng 10 2021 lúc 21:26

Câu 1 :

Kì đầuCác NST kép bắt đầu đóng xoắn và co lại - Các NST kép đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động
Kì giữaCác NST kép bắt đầu đóng xoắn cực đại - Các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
Kì sauTừng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về hai cực của tế bào
Kì cuốiCác NST đơn dãn xoắn, ở dạng sợi mảnh dần thành nhiễm sắc thể chất
 

 

Ý nghĩa : 

 Ý nghĩa của nguyên phân:

   + Đối với các sinh vật nhân thực đơn bào, nguyên phân là cơ chế sinh sản. Từ 1 tế bào mẹ qua nguyên phân tạo ra 2 tế bào con giống y tế bào mẹ.

   + Đối với các cơ thể sinh vật nhân thực đa bào:

    - Nguyên phân làm tăng số lượng tế bào giúp cơ thể sinh trưởng, phát triển, tái sinh các mô và các bộ phận bị tổn thương.

    - Ở các sinh vật sinh sản sinh dưỡng nguyên phân là hình thức sinh sản tạo ra các cá thể có kiểu gen giống kiểu gen của cá thể mẹ (truyền đạt ổn định bộ NST đặc trưng cho loài).

Bình luận (0)
Trịnh Long
23 tháng 10 2021 lúc 21:27

Câu 2 :

Giảm phân là quá trình phân bào chỉ xảy ra ở các tế bào sinh dục chín (tế bào sinh tinh và sinh trứng) tạo ra các giao tử (tinh trùng hoặc trứng) mang một nửa bộ nhiễm sắc thể của tế bào mẹ ban đầu.

Câu 3 :

*Những diễn biến giảm phân:

Giảm phân I:

+Kì đầu I: NST kép bắt đầu co xoắn. Các cặp NST có thể xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo.

+Kì giữa I: NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

+Kì sau I: Các NST kép trong cặp tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào.

+Kì cuối I: Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành. 

=> Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 con chứa n NST kép bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ.

Giảm phân II:

+Kì đầu II: NST co xoắn.

+Kì giữa II: NST co xoắn cực đại và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.

+Kì sau II: 2 cromatit tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực của tế bào.

+Kì cuối II: Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành.

=> Kết quả: 1 tế bào mang 2n NST trải qua giảm phân tạo thành 4 tế bào con có n NST.

 

Bình luận (0)
lê đắc việt
27 tháng 12 2021 lúc 19:36

Câu 1 :

Kì đầuCác NST kép bắt đầu đóng xoắn và co lại - Các NST kép đính vào các sợi tơ của thoi phân bào ở tâm động
Kì giữaCác NST kép bắt đầu đóng xoắn cực đại - Các NST kép xếp thành một hàng ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào
Kì sauTừng NST kép chẻ dọc ở tâm động thành 2 NST đơn phân li về hai cực của tế bào
Kì cuốiCác NST đơn dãn xoắn, ở dạng sợi mảnh dần thành nhiễm sắc thể chất
 
Bình luận (2)
Tiếng anh123456
Xem chi tiết
Minh Phương
18 tháng 10 2023 lúc 23:19

* Tham khảo:

1.

- Quá trình nguyên phân và giảm phân là hai quá trình sinh sản aseksual trong thực vật và động vật. Dưới đây là một số điểm khác nhau giữa hai quá trình này:

1. Định nghĩa:
- Nguyên phân: Quá trình sinh sản aseksual trong đó một cá thể mẹ chia thành hai hoặc nhiều cá thể con có cùng di truyền với nhau.
- Giảm phân: Quá trình sinh sản aseksual trong đó một cá thể mẹ chia thành hai hoặc nhiều cá thể con có di truyền khác nhau.

2. Số lượng con cái:
- Nguyên phân: Cá thể mẹ chia thành hai hoặc nhiều cá thể con có cùng di truyền với nhau.
- Giảm phân: Cá thể mẹ chia thành hai hoặc nhiều cá thể con có di truyền khác nhau.

3. Đặc điểm di truyền:
- Nguyên phân: Các cá thể con có di truyền giống nhau với cá thể mẹ.
- Giảm phân: Các cá thể con có di truyền khác nhau so với cá thể mẹ.

4. Mục đích:
- Nguyên phân: Tạo ra các cá thể con giống hệt nhau với cá thể mẹ, giúp tăng số lượng cá thể cùng loài trong môi trường.
- Giảm phân: Tạo ra các cá thể con có di truyền khác nhau, giúp đa dạng hóa di truyền trong quần thể.

5. Ví dụ:
- Nguyên phân: Quá trình nguyên phân xảy ra trong vi khuẩn, tảo và một số loài động vật như amip.
- Giảm phân: Quá trình giảm phân xảy ra trong thực vật như cây cỏ, nấm và động vật như một số loài giun và côn trùng.

Tóm lại, quá trình nguyên phân tạo ra các cá thể con giống hệt nhau với cá thể mẹ, trong khi quá trình giảm phân tạo ra các cá thể con có di truyền khác nhau.

2.

- Các kì nguyên phân và giảm phân II là các giai đoạn quan trọng trong quá trình nguyên phân và giảm phân. Dưới đây là sự phân biệt về diễn biến của hai kì này:

1. Nguyên phân II:
- Diễn biến: Trong giai đoạn này, các sợi chéo của các cặp nhiễm sắc thể chị em được tách ra nhau và di chuyển đến hai cực của tế bào. Sau đó, các tế bào con được hình thành có một bộ nhiễm sắc thể chứa một bản sao của mỗi cặp nhiễm sắc thể.
- Mục đích: Nguyên phân II tạo ra các tế bào con có nhiễm sắc thể chỉ gồm một bản sao của mỗi cặp nhiễm sắc thể, đảm bảo số lượng nhiễm sắc thể không thay đổi.

2. Giảm phân II:
- Diễn biến: Trong giai đoạn này, các sợi chéo của các cặp nhiễm sắc thể chị em không xảy ra. Các sợi chéo được tách ra và di chuyển đến hai cực của tế bào. Sau đó, các tế bào con được hình thành có nửa số nhiễm sắc thể so với tế bào mẹ.
- Mục đích: Giảm phân II tạo ra các tế bào con có nửa số nhiễm sắc thể so với tế bào mẹ, giảm số lượng nhiễm sắc thể và đảm bảo di truyền đa dạng.

Tóm lại, trong nguyên phân II, các sợi chéo được tách ra và di chuyển đến hai cực của tế bào, trong khi trong giảm phân II, các sợi chéo không xảy ra và các sợi chéo được tách ra và di chuyển đến hai cực của tế bào.

Bình luận (0)
Thư Đoàn
Xem chi tiết
Đỗ Khôi Nguyên
Xem chi tiết
nguyễn phuc tiến
Xem chi tiết
sun damdang
15 tháng 11 2021 lúc 22:04

 Những diễn biến cơ bản của NST trong quá trình nguyên phân :

- Kì đầu: NST bắt đầu co xoắn. Màng nhân và nhân con biến mất. Trung tử và thoi phân bào xuất hiện. Thoi phân bào đính vào 2 phía của tâm động.

- Kì giữa: NST co xoắn cực đại và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

- Kì sau: 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và đi về hai cực của tế bào.

- Kì cuối: NST duỗi xoắn, nằm trong 2 nhân mới. Tế bào hình thành eo thắt để phân chia tế bào chất.

Bình luận (1)
Hải Đăng Nguyễn
15 tháng 11 2021 lúc 22:05

Tham khảo

giảm phân

undefined

➤Nguyên phân

Kì đầu: NST bắt đầu co xoắn. Màng nhân và nhân con biến mất. Trung tử và thoi phân bào xuất hiện. Thoi phân bào đính vào 2 phía của tâm động.

Kì giữa: NST co xoắn cực đại và xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

Kì sau: 2 cromatit trong từng NST kép tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và đi về hai cực của tế bào.

Kì cuối: NST duỗi xoắn, nằm trong 2 nhân mới. Tế bào hình thành eo thắt để phân chia tế bào chất.

Bình luận (1)
sun damdang
15 tháng 11 2021 lúc 22:13

Tham khảo :

Quá trình giảm phân

Giảm phân I:

Kì đầu I: NST kép bắt đầu co xoắn. Các cặp NST có thể xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo.

Kì giữa I: NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

Kì sau I: Các NST kép trong cặp tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào.

Kì cuối I: Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành.

=> Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 con chứa n NST kép bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ.

Giảm phân II:

Kì đầu II: NST co xoắn.

Kì giữa II: NST co xoắn cực đại và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.

Kì sau II: 2 cromatit tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực của tế bào.

Kì cuối II: Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành.

=> Kết quả: 1 tế bào mang 2n NST trải qua giảm phân tạo thành 4 tế bào con có n NST.

Bình luận (0)
Phạm My
Xem chi tiết
Đức Anh Lê
11 tháng 4 2023 lúc 16:03

c1: trong ssht có sự kết hợp giữa các gt để hình thành hợp tuử ptr thành cơ thể mới, vì thế cần có qt GP để hình thành các gt

C2: -trong gp có sưu plđl và thtd các NST tạo ra các gt khác nhau về ng gốc NST, là cơ sở hình thành nên các hợp tử mang các NST khác nhau và khác bố mẹ về ng gốc hình thành nên bdth

      -trg GP có thẻ phát sinh các đột biến NST, các gt mang NST đb có thể thụ tinh vs các NST khác tạo nên đột biến NST

C3:              NP                                                              / GP

Tb          /tb sinh dưỡng, tb sinh dục sơ khai, hợp tử  /tb sinh dục chín

số lần gồm 1 lần phân bàogồm 2 lần phân bào, trong đó: GP1 là phân bào giẩm nhiễm, GP2 là phân bào nguyên nhiễm
diễn biến

+kì đầu: các NST không xảy ra sự tiếp hợp, tdc

+kì giữa: các NST kép tập trung thành 1 hàng trên mpxđ của thoi phân bào

+Kì sau: mối NST kép tách thành 2 NST đơn ply đồng đều về 2 cực của tb

+kì cuối1: các NST đơn dãn xoắn, trở về dạng sợi mảnh

+kì đầu1: xảy ra sự tiếp hợp, có thể tdc giữa các NST trong cặp trương đồng

+kì giữa1: các NST kép trong cặp tương đồng xếp thành 2 hàng song song trên mpxđ cửa thoi phân bào

+sau1: mối NST kép trong cặp tương đồng ply độc lập về 2 cực của tb

+kì cuối1: các NST kép nằm gọn trg nhân mới đc hình thành

kết quảtừ 1 tb ban đầu qua 1 lần NP tạo ra 2 tb con có bộ NST giống nhau và giống hệt tb mẹtừ 1 tb mẹ sau 2 lần GP tạo ra 4 tb con có bộ NST đơn bội khác nhau về nguồn gốc NST
ý nghĩa

+là pt ss của loài ssvt, giúp cơ thể đa bào lớn lên

+giúp các tb sinh dưỡng đb đc nhân lên trong mô

+góp ph duy trì ổn định bộ NST lưỡng bội của loài ssht

+có thể phát sinh các gt đb làm nguyên liệu cho chọn giống, tiến hoá

 

 

Bình luận (0)
Xem chi tiết
N           H
19 tháng 12 2021 lúc 21:27

tk:

1.

Giảm phân I:

-Kì đầu I: NST kép bắt đầu co xoắn. Các cặp NST có thể xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo.

-Kì giữa I: NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.

-Kì sau I: Các NST kép trong cặp tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào.

-Kì cuối I: Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành. 

=> Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 con chứa n NST kép bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ.

Giảm phân II:

-Kì đầu II: NST co xoắn.

-Kì giữa II: NST co xoắn cực đại và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.

-Kì sau II: 2 cromatit tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực của tế bào.

-Kì cuối II: Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành.

=> Kết quả: 1 tế bào mang 2n NST trải qua giảm phân tạo thành 4 tế bào con có n NST.

 

Bình luận (5)
Thư Phan
19 tháng 12 2021 lúc 21:27

Tham khảo

 

Giảm phân I:

Kì đầu I: NST kép bắt đầu co xoắn. Các cặp NST có thể xảy ra tiếp hợp và trao đổi chéo.Kì giữa I: NST co xoắn cực đại và xếp thành 2 hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào.Kì sau I: Các NST kép trong cặp tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào.Kì cuối I: Các NST kép nằm gọn trong 2 nhân mới được tạo thành. 

=> Kết quả: Mỗi tế bào mang 2n NST đơn qua giảm phân I tạo ra 2 con chứa n NST kép bằng một nửa bộ NST của tế bào mẹ.

Giảm phân II:

Kì đầu II: NST co xoắn.Kì giữa II: NST co xoắn cực đại và xếp thành 1 hàng trên mặt phẳng xích đạo.Kì sau II: 2 cromatit tách nhau ở tâm động thành 2 NST đơn và phân li về 2 cực của tế bào.Kì cuối II: Các NST nằm gọn trong hai nhân mới được tạo thành.

=> Kết quả: 1 tế bào mang 2n NST trải qua giảm phân tạo thành 4 tế bào con có n NST.

Bình luận (2)
Khánh Quỳnh
19 tháng 12 2021 lúc 21:27

Tk:

 

1. Những diễn biến cơ bản của NST ở các kỳ của giảm phân:

Các kỳ

Những diễn biến cơ bản của NST

Giảm phân 1

Giảm phân 2

Kỳ đầu

- Các NST bắt đầu xoắn và co ngắn lại

- Các NST kép trong cặp tương đồng tiếp hợp theo chiều dọc, có thể bắt chéo nhau, sau đó tách rời nhau

- NST bắt đầu co xoắn cho phép đếm được số lượng NST trong bộ đơn bội

Kỳ giữa

- Các NST kép tập trung và xếp thành hai hàng song song ở mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào

- NST kép sắp xếp thành một hàng trên mặt phẳng xích đạo của thoi phân bào

Kỳ sau

- Các NST kép tương đồng phân li độc lập với nhau về hai cực của tế bào

- Mỗi NST kép tách thành 2 NST đơn ở tâm động và mỗi NST đơn sẽ tiến về một cực của tế bào

Kỳ cuối

- Các NST kép nằm gọn trong nhân mới được tạo thành, mỗi nhân mang một bộ NST đơn bội kép

- Các NST đơn nằm gọn trong nhân mới được tạo thành, mỗi nhân mang một NST đơn bội dạng đơn

 

2. A tổng = T tổng;

 G tổng = X tổng;

 A + G (tổng) = T + X (tổng) = 1/2 tổng số nuclêôtit của AND (1/2N)

Ta lại có: theo nguyên tắc bổ sung thì G1 = X2 và X1 + X2 = X tổng = G tổng = 200 + 500 = 700.

 
Bình luận (2)
Xem chi tiết
Phong
21 tháng 3 2022 lúc 9:25

Tham khảo

Nguyên phân xảy ra ở tế bào sinh dưỡng  tế bào sinh dục  khai, còn giảm phân xảy ra ở tế bào sinh dục chín.

Nguyên phân có một lần phân bào còn giảm phân có hai lần phân bào.

Nguyên phân kì đầu không có sự bắt cặp  trao đổi chéo còn giảm phân Kì đầu I có sự bắt cặp  trao đổi chéo.

Nguyên phân và giảm phân đều là các quá trình có ý nghĩa với sự sống của sinh vật, sự đa dạng di truyền, chọn lọc tự nhiên, giúp cho các sinh vật có thể thích nghi với môi trường sống có nhiều sự thay đổi.

Hoa Tiêu vừa giúp bạn đọc so sánh được 2 quá trình: Nguyên phân và giảm phân. Qua đó chúng ta có thể thấy điểm khác biệt giữa nguyên phân và giảm phân khá rõ rệt. Trong kỳ trước giảm phân I, các nhiễm sắc thể sẽ bắt cặp rồi di chuyển về cực. Nhờ vậy mà mỗi tế bào con trong giảm phân sẽ chỉ nhân 1 nhiễm sắc thể của cặp tương đồng. Tương tự như trong nguyên phân thì khi tâm động bắt đầu chia thì mỗi tế bào con chỉ nhận 1 chromatid. Mặc dù hai giai đoạn có sự khác nhau nhưng cơ chế thực hiện khá giống nhau.

Nguyên phân và giảm phân có vai trò quan trọng đối với sự sống, di truyền, sinh sản của sinh vật, nếu có sự bất thường ở các giai đoạn nguyên phân, giảm phân có thể dẫn tới những hệ lụy đáng tiếc. Nghiên cứu nguyên phân, giảm phân giúp con người hiểu về các cơ chế phân bào, từ đó có thể tăng khả năng thích nghi với môi trường và phần nào loại bỏ những điều bất thường trong các quá trình này.

Bình luận (0)
 Khách vãng lai đã xóa
Nguyễn Thị Thi
Xem chi tiết
ひまわり(In my personal...
2 tháng 10 2023 lúc 20:18

Các kì

Những diễn biến cơ bản của $NST$
Kì đầu I- Các $NST$ kép xoắn và co ngắn.

- Các $NST$ kép trong cặp tương đồng tiếp hợp, bắt chéo.

Kì giữa I

- Các $NST$ kép trong cặp tương đồng tách nhau ra.

- Xếp thành $2$ hàng trên mặt phẳng xích đạo.

Kì sau I- Các $NST$ kép trong cặp tương đồng phân li về $2$ cực của tế bào. 
Kì cuối I- Hình thành $2$ tế bào con có bộ $NST$ là $n$ $kép.$
Kết quả- Từ $1$ tế bào mẹ $2n$ sau giảm phân I tạo ra $2$ tế bào con có bộ $NST$ $n$ $kép$ 
Bình luận (0)